【Cập Nhật 2018】Các Bảng So Màu Răng Phổ Biến Nhất

Để đánh giá kết quả làm răng trắng hay các phương pháp thẩm mỹ phục hình răng, việc so màu răng trên các bảng màu là việc làm không thể thiếu của các nha sĩ. Ngày nay, các bảng màu không chỉ để so màu răng mà còn để so màu cùi răng, so màu nướu và thậm chí là cả màu da. Đánh giá màu răng là giai đoạn quan trọng nhằm cải thiện, phục hồi sự tự nhiên, độ hài hòa của hàm răng và tổng thể khuôn mặt.

Lịch sử của bảng màu răng bắt đầu phát triển từ cuối thập niên 1920 khi lý thuyết màu của Munsell được chấp thuận cùng với xu hướng phát triển của vật liệu sứ trong phục hình nha khoa. Kéo dài đến ngày nay, các hãng nha khoa đã cho ra đời vô số bảng màu tuy nhiên hiện trên lâm sàng, các bảng màu dưới đây được sử dụng phổ biến.

Các bảng so màu răng phổ biến trên thị trường

1. VITA Classic

bang mau rang 1

 

Bảng màu VITA Classic ra đời từ năm 192, là bảng màu được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất trong nha khoa. Bảng màu so màu dựa trên tông màu.
16 cây so màu của VITA Classic được chia thành 4 nhóm tông màu chính:
A = nâu đỏ
B = vàng đỏ
C = xám
D = xám đỏ

Mỗi nhóm tông màu cơ bản này tiếp tục được chia nhỏ thành 3 đến 5 biến thể, cùng tông màu và tăng dần về độ bão hòa. Ví dụ: nhóm A có A1, A2, A3, A3.5, A4; nhóm B có màu B1, B2, B3, B4.

Mỗi cây so màu đều thể hiện một độ sáng tối nhất định và có thể được xếp lại theo thứ tự từ sáng đến tối nhất.

2. Chromascop

Bảng màu Chromascop được sản xuất bởi Ivoclar Vivadent, giống như bảng màu VITA Classic, bảng màu Chromascop cũng là một bảng so màu dựa trên tông màu.
Bàng màu có khoảng 20 cây màu chia thành 5 nhóm tông màu:
Nhóm 100 = trắng
Nhóm 200 = vàng
Nhóm 300 = nâu sáng
Nhóm 400 = xám
Nhóm 500 = nâu tối.

Mỗi nhóm tông màu có 4 biến thể với độ bão hòa tăng dần. Ví dụ: nhóm 100 có 110, 120, 130 và 140…

3. VITA 3D Master

bang mau rang

Bảng VITA 3D Master được giới thiệu vào năm 1998, được thiết kế và sắp xếp mang tính hệ thống hơn, khắc phục được những nhược điểm của các bảng màu trước đó. Bảng VITA 3D Master là bảng màu duy nhất so màu dựa trên độ sáng tối.

VITA 3D Master (và các biến thể như Vitapan 3D Master Bleach Guide, Linear Guide) nếu tính cả các màu răng tẩy trắng thì có tổng cộng 29 màu chia thành 6 nhóm theo độ sáng tối: 0, 1, 2, 3, 4 và 5 (trong đó nhóm 0 là trắng nhất, độ sáng cao nhất và nhóm 5 là tối nhất, độ sáng thấp nhất). Mỗi nhóm này cách nhau đúng 5DE trong không gian màu (DE là đơn vị đo khoảng cách trong không gian màu, mắt người phân biệt được khoảng cách từ 2DE trở lên). Trong mỗi nhóm độ sáng lại có 3 biến thể tông màu: M = tông màu tiêu chuẩn, L = ánh vàng, R = ánh đỏ. Mỗi nhóm tông màu lại được chia tiếp thành 2 hoặc 3 biến thể về độ bão hòa (chẳng hạn như 1M1, 1M2, 1M3).

Các bảng so màu nói trên vẫn còn chưa đáp ứng đủ so với màu răng của con người. Chẳng hạn như 16 màu của VITA Classic chỉ chiếm khoảng 6% khoảng màu răng của con người, VITA 3D Master thì rộng hơn nhưng cũng chỉ được khoảng 25%. Nếu kết hợp cả hai bảng màu tỷ lệ chiếm khoảng 52%. Các bảng so màu hầu hết trên thị trường cũng thuộc những phạm vi tỷ lệ này.

Theo Munsell, độ sáng tối thể hiện mức sáng quang học, lượng ánh sáng của màu sắc. Mắt người nhạy cảm với sắc độ ánh sáng gấp nhiều lần so với tông màu của vật thể. Do đó, sự tương đồng về độ sáng tối quan trọng hơn so với một bảng tông màu hoàn hảo. Hầu hết các bảng so màu hiện nay đều dựa trên tông màu, duy chỉ có bảng màu VITA 3D Master là loại dựa trên độ sáng tối.

Bình luận về bài viết này

Start a Blog at WordPress.com.

Up ↑